Bài 5: Phân loại đau
Chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu được chương 1 ( gồm 3 bài, link đọc full ở bên dưới ) của chuỗi các bài viết xoay quanh kiến thức về Vật lý trị liệu, cũng như các loại thiết bị liên quan đến điện trị liệu được dùng phổ biến hiện nay. Tiếp theo chúng ta sẽ tiếp tục với chương 2 đó là Đau – Cơ chế, lượng giá, kiểm soát và điều trị (Định nghĩa cơ chế đau, phân loại đau, kiểm soát và điều trị…). Chương 2 gồm 4 bài đó là:
- Bài 4: Định nghĩa và cơ chế đau
- Bài 5: Phân loại đau
- Bài 6: Lượng giá đau
- Bài 7: Kiểm soát và điều trị đau
Ở trong bài này chúng ta sẽ đi tìm hiểu Bài 5: Phân loại đau (Lưu ý bài viết dài và có nhiều kiến thức chuyên sâu, mọi người chú ý đọc hết để hiểu rõ tránh việc hiểu sai hoặc không hiểu làm ảnh hưởng tới bài tiếp theo)
CHƯƠNG 2: Đau – Cơ chế, lượng giá, kiểm soát và điều trị
Bài 5: Phân loại đau
Mặc dù phân loại đau không phải là chẩn đoán, nhưng phân loại đúng cũng có thể hướng dẫn quá trình điều trị. Hiện có nhiều cách phân loại đau, từ các hệ đa diện, như Phân loại đau mạn tính của Hội nghiên cứu đau quốc tế, cho tới các hệ đơn diện chỉ xét một khía cạnh của đau. Trong số các hệ đơn diện, hệ dựa trên thời gian (cấp tính > < mạn tính) và trên sinh lý bệnh (đau do viêm > < đau do thần kinh) được sử dụng nhiều nhất.
1. Đau cấp – Phân loại đau
- Đau cấp từng được định nghĩa theo thời gian (đau không quá 6 tháng, với nguyên nhân xác định). Tuy nhiên hiện nó được xem là “kinh nghiệm khó chịu, phức tạp với các khía cạnh cảm xúc và nhận thức, cũng như cảm giác, xuất hiện để đáp ứng với tổn thương mô”. Ngược với đau mạn, đau cấp có nguyên nhân tương đối rõ ràng và thường biến mất khi lành bệnh. Đau cấp nói chung do viêm, nhưng cũng có thể do hoạt tính thần kinh bất thường. Nguyên nhân đau cấp thường gặp là chấn thương, phẫu thuật, lao động hoặc các trạng thái bệnh lý cấp tính.
Ι− Được chia sẻ bởi Công Nghệ Y Khoa MDT −Ι
- Đau cấp có chức năng sinh học quan trọng, vì nó cảnh báo sự xuất hiện của tổn thương, hiện hữu hoặc tiềm ẩn. Nó thường đi kèm với các phản xạ mang tính bảo vệ, như rút tay khỏi vị trí nguy hiểm, co thắt cơ, các phản ứng thực vật… Tuy nhiên, căng thẳng tâm lý do đau cấp cũng có tác dụng sinh lý và cảm xúc âm tính.
- Cường độ và vị trí đau cấp thường liên quan với mức độ viêm, tổn thương hoặc phá huỷ của vùng tổ chức bị đau. Đau cấp thường dễ xác định và định vị, mặc dù mức độ định vị phụ thuộc vào loại tổ chức liên quan. Chẳng hạn có thể xác định đau ở da rất chính xác, nhưng với đau cơ thì khó hơn nhiều.
- Điều trị đau cấp do tổn thương cơ xương khớp thường hướng tới việc giải quyết nguyên nhân nền tảng, giảm viêm và điều biến quá trình dẫn truyền đau từ ngoại biên về trung ương.
2. Đau mạn – Phân loại đau
- Đau mạn từng được định nghĩa là đau kéo dài 3 – 6 tháng. Hiện nay nó được xem là “đau kéo dài quá thời gian lành chấn thương, với nguyên nhân bệnh lý không thật rõ ràng và đầy đủ để giải thích sự xuất hiện hoặc kéo dài đau”. Nó cũng được định nghĩa là đau dai dẳng “phá vỡ giấc ngủ và cuộc sống bình thường, không còn chức năng bảo vệ, thay vào đó lại phá hoại sức khoẻ và chức năng”. Như vậy không giống đau cấp, đau mạn không có mục đích thích nghi.
- Đau mạn thường đi kèm với rối loạn chức năng thể chất, tâm lý và xã hội. Bệnh nhân đau mạn thường ít vận động trong thời gian dài, nên dễ mất sức mạnh, kỹ năng, sức bền, do đó dễ bị tàn tật. Họ thường thảm kịch hoá hoàn cảnh bản thân, xem đau là không chịu nổi, thường điều trị quá mức cần thiết, nên không những không hiệu quả mà còn phụ thuộc vào thuốc hoặc phương pháp điều trị. Họ cũng thường trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, thay đổi thói quen ăn uống và tự cô lập về mặt xã hội. Về mặt hình thái, đau mạn (chẳng hạn đau thắt lưng hông) có thể gây thoái hoá não khoảng 10%, giống như già thêm 10 – 20 năm (nghiên cứu qua hình ảnh cộng hưởng từ).
Ι− Được chia sẻ bởi Công Nghệ Y Khoa MDT −Ι
- Đau mạn có thể do thay đổi chức năng thần kinh giao cảm và hoạt tính thượng thận, giảm morphine nội sinh, tăng cảm sợi hướng tâm hoặc nơ-ron tuỷ gai. Chẳng hạn ở người đau mạn, mức enkephalin giảm, còn số lượng và mức nhạy cảm của thụ thể đau tăng. Họ thường tăng cảm với cả kích thích đau (hiện tượng tăng đau) và kích thích không đau (hiện tượng đau với kích thích mà lúc bình thường không gây đau). Thay đổi đó là kết quả của sự tăng cảm trung ương, khi sợi dẫn truyền đau tiếp tục phóng điện sai lệch bất thường sau một kích thích đau mạnh hoặc lặp đi lặp lại. Vì thế chỉ một kích thích nhẹ cũng vượt ngưỡng đau. Cơ chế này dẫn tới việc dùng thuốc giảm đau trước một can thiệp có thể gây đau (chẳng hạn sinh thiết hoặc xạ trị), nhằm giảm đau sau can thiệp và giảm thời gian hồi phục.
Ι− Được chia sẻ bởi Công Nghệ Y Khoa MDT −Ι
- Các yếu tố tâm lý và xã hội cũng có góp phần tạo và duy trì đau mạn. Mất ngủ do trầm cảm có thể gây đau cơ xương khớp, dẫn tới giảm hoạt động. Đến lượt mình, giảm hoạt động lại góp phần duy trì đau, tạo ra vòng xoáy bệnh lý. Vì thế cần chẩn đoán, lượng giá và điều trị đau tích cực và càng sớm càng tốt. Cần sử dụng các can thiệp giảm đau ở giai đoạn chấn thương cấp và giai đoạn hồi phục ngay sau đó, khi đau vẫn chỉ là kết quả của hoạt hoá thụ thể đau. Khi đau mạn xuất hiện, một can thiệp chỉ thành công khi nó chú ý tới mọi chiều kích của đau, dựa trên mô hình sinh học – tâm lý – xã hội của bệnh tật nói chung, của đau nói riêng. Đây là vấn đề quan trọng, nhất là khi biết rằng một phần ba số người Mỹ đau mạn, trong đó 42% đau cơ xương khớp.
3. Đau chiếu – Phân loại đau
- Đau chiếu được cảm nhận tại vị trí xa nơi gây đau. Đau có thể chiếu từ khớp này sang khớp khác, từ thần kinh ngoại biên tới vùng thần kinh ở xa hoặc từ nội tạng tới một vùng cơ. Chẳng hạn, bệnh khớp hông có thể chiếu đau tới gối, thiếu và nhồi máu cơ tim có thể gây đau ngực, vai hoặc cánh tay trái.
- Đau được chiếu theo ba cách: từ sợi thần kinh tới vùng phân bố của nó, giữa hai vùng chung một khúc nguyên thủy, hoặc giữa hai vùng phát triển từ cùng một đoạn phôi, vì sợi thần kinh ngoại biên từ chúng hội tụ về cùng một vùng tủy gai và tạo xy-náp với cùng một nơ-ron thứ hai.
4. Đau ung thư – Phân loại đau
- Đau liên quan với mối đe dọa sinh mạng như ung thư thường được gọi là đau ác tính hoặc đau ung thư. Hiện có xu hướng dùng các thuật ngữ mới như “đau liên quan với nhiễm HIV” hoặc “đau liên quan với ung thư”. Đau liên quan với ung thư gồm đau do bản thân ung thư và đau do các can thiệp chẩn đoán và điều trị.
- Có nhiều lý do để giới chuyên gia xếp đau ung thư thành một nhóm riêng. Thứ nhất, nó gồm cả đau cấp và đau mạn, cũng như có thể có nhiều nguyên nhân. Thứ hai, đau ung thư khác đau mạn không do ung thư trên nhiều phương diện (thời gian đau, mức độ bệnh lý, chiến lược điều trị). Tuy nhiên nhiều người vẫn xem đó chỉ là đau cấp hoặc đau mạn mà thôi.
5. Đau mạn không do ung thư – Phân loại đau
- Một phân nhóm của đau mạn là đau mạn không do ung thư, tức đau dai dẳng không liên quan với ung thư. Ngược với đau mạn do ung thư, nó ít liên quan với tổn thương mô rõ ràng, ít đáp ứng với các điều trị tiêu chuẩn và có thể kéo dài nhiều năm.
- Nguyên nhân gây đau loại này bao gồm tổn thương cấp tiến triển thành đau mạn và nhiều bệnh lý mạn tính khác (bảng 2.2). Trong một số trường hợp, khi không tìm thấy nguyên nhân, đau được xem chính là bệnh. Nó có thể tác động tới bất cứ vùng cơ thể nào và có cường độ từ trung bình tới tàn khốc. Một số loại đau này không có đặc trưng nổi bật. Đau thần kinh và đau cân cơ kiểu này rất khó chẩn đoán, vì không có nguyên nhân bệnh lý hoặc chấn thương rõ ràng.
Ι− Được chia sẻ bởi Công Nghệ Y Khoa MDT −Ι
* Viêm khớp
* Đau thắt lưng hông * Đau cân cơ * Đau sợi cơ * Đau đầu * “Đau trung ương” (như chấn thương tuỷ gai, đột quỵ, hoặc xơ cứng rải rác) * Đau bụng mạn tính * Bệnh tế bào lưỡi liềm * Hội chứng đau vùng phức tạp, típ I và II * Đau chi ma * Bệnh thần kinh ngoại biên * Đau thần kinh (như đau sau héc-pet hoặc đau sợi tam thoa) |
Bảng 2.2: Đau mạn không do ung thư.
Bệnh nhân đau mạn như vậy gặp nhiều khó khăn về tâm lý, giao tiếp và nghỉ ngơi. Nếu các triệu chứng đau tiêu tốn quá nhiều thời gian, sức lực, tâm trí và gây bất hoạt kéo dài, người bệnh phải chịu một rối loạn tâm lý – xã hội đặc biệt, gọi là hội chứng đau mạn, vốn rất khó điều trị.
Và trên đây là 5 kiểu phân loại đau nhằm giúp bạn đọc hiểu rõ về nó, nếu thấy hay và bổ ích các bạn đừng quên ủng hộ đội ngũ chia sẻ bài viết này bằng cách giới thiệu thêm người đọc nhé !
Đọc tiếp: Bài 6: Lượng giá đau ( Bấm để đọc )
Dưới đây sẽ là các chương và bài viết sẽ xuất hiện trong chuỗi các bài viết xoay quanh kiến thức về Vật lý trị liệu cũng như các loại thiết bị liên quan đến điện trị liệu được dùng phổ biến hiện nay. Các bạn quan tâm có thế bấm vào từng bài viết bên dưới để đọc kĩ hơn nhé, chúng tôi mong rằng nó sẽ giúp ích được các bạn trong phần bổ sung thêm các kiến thức cần thiết.
CHƯƠNG 1: Lành vết thương
- Bài 1: Quá trình lành vết thương
- Bài 2: Vật lý trị liệu trong điều trị chấn thương
- Bài 3: Chỉ định và chống chỉ định của vật lý trị liệu
CHƯƠNG 2: Đau – Cơ chế, lượng giá, kiểm soát và điều trị
- Bài 4: Định nghĩa và cơ chế đau
- Bài 5: Phân loại đau
- Bài 6: Lượng giá đau
- Bài 7: Kiểm soát và điều trị đau
CHƯƠNG 3: Nguyên lý chung của điện trị liệu
- Bài 8: Năng lượng bức xạ
- Bài 9: Bức xạ điện từ
- Bài 10: Tần số và bước sóng
- Bài 11: Qui luật tác dụng của bức xạ điện từ
- Bài 12: Ứng dụng phổ điện từ trong điều trị
- Bài 13: Phổ âm thanh và siêu âm
CHƯƠNG 4: Kích thích điện
- Bài 14: Hệ thống thuật ngữ kích thích điện
- Bài 15: Tác dụng của dòng điện
- Bài 16: Lựa chọn tham số kích thích và qui trình ứng dụng
- Bài 17: Ứng dụng kích thích điện trong lâm sàng
- Bài 18: Tác dụng lâm sàng của kích thích cơ bằng điện
- Bài 29: Tác dụng lâm sàng của kích thích thần kinh cảm giác bằng điện
- Bài 20: Ứng dụng dòng một pha điện thế thấp liên tục
- Bài 21: Kích thích điện chức năng
- Bài 22: Các dòng kích thích đặc biệt
- Bài 23: Sự phổ dụng của kích thích điện
CHƯƠNG 5: Ion di – Phương pháp đưa thuốc bằng dòng điện
- Bài 24: Cơ chế vận chuyển ion
- Bài 25: Thiết bị và kỹ thuật điều trị
- Bài 26: Ứng dụng trong lâm sàng
- Bài 27: Phòng ngừa và chống chỉ định
CHƯƠNG 6: Thấu nhiệt cao tần
- Bài 28: Phản ứng sinh lý đối với thấu nhiệt
- Bài 29: Thiết bị sóng ngắn và kỹ thuật điều trị
- Bài 30: Thấu nhiệt vi sóng
- Bài 31: Ứng dụng thấu nhiệt cao tần trong lâm sàng
- Bài 32: Thận trong trong thấu nhiệt cao tần
- Bài 33: So sánh thấu nhiệt sóng ngắn và thấu nhiệt siêu âm
- Bài 34: Hướng dẫn sử dụng an toàn thấu nhiệt cao tần
CHƯƠNG 7: Siêu âm điều trị (Siêu âm trị liệu)
- Bài 35: Siêu âm như một mô thức nhiệt
- Bài 36: Truyền năng lượng siêu âm trong tổ chức sinh học
- Bài 37: Vật lý siêu âm điều trị
- Bài 38: Tác dụng sinh học của siêu âm
- Bài 39: Kỹ thuật điều trị siêu âm
- Bài 40: Ứng dụng siêu âm trong lâm sàng
- Bài 41: Siêu âm di
- Bài 42: Kết hợp siêu âm với các mô thức khác
- Bài 43: Thận trọng khi dùng siêu âm
- Bài 44:Hướng dẫn sử dụng an toàn
CHƯƠNG 8: Các mô thức nhiệt bề mặt
- Bài 45: Cơ chế truyền nhiệt
- Bài 46: Cách dùng các mô thức nhiệt bề mặt
- Bài 47: Ứng dụng các phương pháp nhiệt bề mặt trong lâm sàng
- Bài 48: Lạnh trị liệu
- Bài 49: Nhiệt trị liệu
- Bài 50: Kết luận
CHƯƠNG 9: Laser công suất thấp
- Bài 46: Vật lý laser
- Bài 47: Cơ chế tương tác của laser với cơ thể
- Bài 48: Kỹ thuật laser chiếu ngoài
- Bài 49: Phương pháp laser châm
- Bài 50: Phương pháp laser nội mạch
- Bài 51: An toàn của laser trị liệu
CHƯƠNG 10: Tác dụng của điện trị liệu trên các hệ thống chức năng
- Bài 52: Tiếp cận hệ thống
- Bài 53: Kích thích điện
- Bài 54: Ion di
- Bài 55: Lạnh trị liệu
- Bài 56: Nhiệt trị liệu
- Bài 57: Siêu âm điều trị
- Bài 58: Thấu nhiệt cao tần
- Bài 59: Laser công suất thấp
- Bài 60: Tích hợp các phương pháp trong lâm sàng
CHƯƠNG 11: Phương hướng và triển vọng của điện trị liệu
- Bài 61: Các lĩnh vực nghiên cứu
- Bài 62: Phương pháp luận nghiên cứu
Tham khảo thêm một số hội chứng và bệnh thường gặp có liên quan:
- Máy siêu âm điều trị các bệnh xương khớp
- Bệnh viêm gân
- Cách điều trị bệnh Gout ( gút )
- [ TOP ] Bệnh Viện Và Phòng Khám Điều Trị Vật Lý Trị Liệu Tốt Nhất Ở TP.HCM 2021
- Viêm khớp thái dương hàm
- Co thắt cơ và những nguy cơ tiềm ẩn?
- Điều trị Gai cột sống
- Tê bì chân tay và Giải pháp
- Hội chứng cổ vai cánh tay
- Hội chứng đau vai gáy
- Vật lý trị liệu đau lưng
- Viêm đa khớp dạng thấp
- Thoái hóa khớp gối
- Siêu âm trị liệu
- Thoái hóa cột sống cổ
- Đau mỏi cổ vai gáy
- Thoái hóa cột sống thắt lưng
- Suy van tĩnh mạch trị như thế nào?
- Máy siêu âm điều trị giá bao nhiêu
- Vì sao bị tắc sữa?
- Điều trị tắc sữa như thế nào ?
- Thông tắc sữa tại nhà
- Trị viêm tuyến sữa bằng siêu âm
- Điều trị siêu âm tắc tia sữa
- Phòng ngừa tắc tia sữa ở bà mẹ cho con bú
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi khi cần tư vấn và giúp đỡ!
✅ Phòng khám điều trị VLTL tại Hà Nội – Tp. Hồ Chí Minh ✅ Tìm phòng khám gần nhà ✅Tìm người tập VLTL tại nhà ✅Thiết bị tập VLTL-PHCN |
Hotline ☎: 090.282.3651 |
Website 🌐: congngheykhoa.com Website 🌐: dieutrivatlytrilieu.com Fanpage 🔗: dieutrivatlytrilieumdt |