Sóng ngắn trị liệu dùng để điều trị trong y học điều trị có bước sóng từ 11m (có tần số 27,12 MHz) đến 22m (tần số 13,56 MHz). Có 2 loại sóng ngắn, là sóng ngắn ngắt đoạn và sóng ngắn liên tục. Đối với những người đã từng mắc phải Viêm khớp, thoái hóa khớp, đau khớp, viêm khớp dạng thấp hay các bệnh lý về khớp… thì có thể dùng Máy Sóng Ngắn Trị Liệu BTL-6000 Shortwave 400 như một phương thức trị liệu vật lý an toàn và hiệu quả. Máy sóng ngắn trị liệu hay còn được gọi là thấu nhiệt sóng ngắn ( Pulsed Shortwave Therapy – PSWT hoặc Pulsed Electromagnetic Energy – PEME ) là một phương pháp điều trị phổ biến trong điều trị vật lý trị liệu – phục hồi chức năng. Sóng ngắn trị liệu nằm ở trong danh mục được thanh toán bảo hiểm y tế, nên được dùng rộng rãi trong các bệnh viện và trong các phòng khám nhà nước, phòng khám tư nhân,…
Ngoài ra Máy Sóng Ngắn Trị Liệu BTL-6000 còn có các chức năng giúp điều trị thoái hóa khớp gối, viêm khớp gối, viêm khớp khuỷu, viêm khớp dạng thấp các khớp bàn tay, ngón tay, viêm khớp vai… giúp những người bệnh đau viêm khớp xương có thể sử dụng rất an toàn và hiệu.
1. Đặc Điểm Của Máy Sóng Ngắn Trị Liệu BTL-6000 Shortwave 400
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Tác Dụng Điều Trị Của Máy Sóng Ngắn Trị Liệu BTL-6000 Shortwave 400
- Giảm đau
- Kháng viêm
- Sinh nhiệt
- Giúp tái hấp thu lượng máu và dịch gây phù nề một cách nhanh chóng
- Giãn cơ
- Tăng lưu thông máu (giãn mạch)
- Tăng bạch cầu và mạch bạch huyết
- Tăng cường trao đổi chất
- Nhanh chóng làm lành vết thương
3. Các Chỉ Định Điều Trị Đối Với Máy Sóng Ngắn Trị Liệu BTL-6000 Shortwave 400
3.1. Viêm khớp, viêm khớp dạng thấp và thoái hóa khớp
- Viêm khớp gối
- Thoái hóa khớp gối
- Viêm khớp dạng thấp các khớp ngón tay hoặc bàn tay
- Viêm khớp khuỷu
- Viêm khớp vai
3.2. Viêm gân
- Gân quanh khớp vai
- Gân nhị đầu
- Gân cơ chóp xoay
- Tenis Elbow
- Hội chứng ống cổ tay
- Gân duỗi ngón cái
- Ngón tay lò xo
- Gân xương bánh chè
- Viêm cân gan bàn chân
- Gân gót
3.3. Viêm bao hoạt dịch
- Viêm bao khớp
- Viêm bao gân
- Viêm lồi cầu
3.4. Đau
- Đau vai
- Đau lưng, đau thần kinh toạ
- Thoát vị đĩa đệm
- Đau cổ vai gáy
- Hội chứng cổ vai
- Chèn ép rễ thần kinh
3.5. Chấn thương
- Chấn thương chóp xoay
- Bong gân cổ chân
- Dãn dây chằng
- Trật khớp
- Tổn thương sụn khớp
- Tổn thương sụn chêm khớp gối
- Căng cơ, co thắt cơ, rách cơ
- Rối loạn tuần hoàn ngoại biên
4. Chống chỉ định tương đối
- Các cấy ghép kim loại
- Bị rối loạn lưu thông động mạch và tĩnh mạch một cách nghiêm trọng (ví dụ như xơ vữa động mạch hoặc huyết khối, v.v.)
- Rối loạn tim
- Bệnh truyền nhiễm cấp tính hoặc viêm cấp tính
- Rối loạn nhiệt độ
- Phụ nữ trong thời kì kinh nguyệt
- Tình trạng của bệnh nhân có thể sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực bởi nhiệt.
- Nếu quần áo của bệnh nhân bịẩm ướt thì họ phải được chăm sóc đặc biệt, vì quần áo có thể làm tăng nhiệt độ nhanh hơn và mạnh mẽ hơn so với cơ thể của bệnh nhân.
- Khi điều trị cho trẻ em nhỏ thì điều bắt buộc là phải có sự chăm sóc đặc biệt do trọng lượng cơ thể của chúng thấp hơn. Khi dùng cần phải rất cẩn thận và có sự quan sát liên tục, cần phải kiểm tra nhiệt độ da bằng tay và tắt thiết bị đi.
- Kim loại trên hoặc gần bệnh nhân: Lấy tất cả các vật thể bằng kim loại trong vùng lân cận của bệnh nhân hoặc trên cơ thể của họ ra như: máy trợ thính, xâu khuyên cơ thể, đồ trang sức, bông tai, đồng hồ, chìa khóa, mắt kính, tiền xu, khóa thắt lưng, áo ngực và quần áo có dây kéo kim loại. Không sử dụng trong các trường hợp sử dụng gối có dây kéo được làm bằng kim loại.
- Tránh dùng các vật dụng được làm bằng kim loại trong khu vực điều trị mà không thể lấy chúng ra được. Chúng bao gồm (không giới hạn):
- Kim loại bên ngoài: chỉnh nha niềng răng, các chất hàn răng, kẹp và các thiết bị cố định bên ngoài,…
- Kim loại bên trong: Van, thay thế mối nối, mảnh đạn, kim loại IUDs, cấy ghép kim loại, và các thiết bị cố định nội bộ (que, đinh ốc, đĩa, dây điện, vv…).