Bài 41: Siêu âm di

Ở trong bài này chúng ta sẽ đi tìm hiểu Bài 41: Siêu âm di (Lưu ý bài viết dài và có nhiều kiến thức chuyên sâu, mọi người chú ý đọc hết để hiểu rõ tránh việc hiểu sai hoặc không hiểu làm ảnh hưởng tới bài tiếp theo) 

Bài 41: Siêu âm di

Siêu âm di là kỹ thuật đưa thuốc vào cơ thể bằng siêu âm. Ưu thế lớn nhất của phương pháp là can thiệp theo cách không xâm lấn, an toàn và không đau, tương tự ion di. Cả siêu âm nhiệt và phi nhiệt đều có thể dùng trong kỹ thuật, vì đều làm tăng tính thấm biểu bì, nhưng dường như siêu âm nhiệt hiệu quả hơn. Mặc dù có xu hướng thâm nhập theo đường đi của chùm siêu âm, sau khi qua lớp biểu bì, thuốc sẽ được dòng máu mang đi khắp cơ thể.

Khác kỹ thuật ion di vận chuyển các ion, vận chuyển toàn bộ phân tử thuốc vào tổ chức sinh học. Vì thế siêu âm di không gây tổn thương hoặc bỏng da. Bên cạnh đó, độ sâu của siêu âm di cũng lớn hơn độ sâu của ion di.

Các thuốc thường dùng là kháng viêm, như hydrocortisone, cortisol, salicylate hoặc dexamethasone; hoặc giảm đau, như lidocaine. Điều quan trọng là chọn đúng loại thuốc cho tổn thương cần can thiệp. Vì siêu âm di tăng độ thấm sâu của thuốc, nó có thể mang lại lợi ích hoặc gây tai biến đối với loại thuốc bôi cụ thể. Cần lưu ý hầu hết thuốc được chỉ định theo đơn bác sĩ.

Được dùng nhiều nhất trong siêu âm di là hydrocortisone, dạng kem 1% và 10%, trong đó kem 10% chiếm ưu thế. Siêu âm di hydrocortisone có tác dụng giảm đau và kháng viêm tốt với bệnh nhân viêm khớp. Kỹ thuật cũng được dùng để điều trị viêm gân, viêm nang và viêm thần kinh.

Nhiều nhà lâm sàng dùng dexamethasone sodium phosphate (Decadron) thay thế hydrocortisone. Dexamethasone dùng với siêu âm nhiệt trong 2 – 3 ngày. Ketoprofen cũng được dùng trong siêu âm di.

Salicylate là loại thuốc có nhiều tác dụng sinh học, bao gồm giảm đau và kháng viêm do làm giảm các prostaglandin gây viêm và đau. Tuy nhiên cần cẩn trọng với loét cơ vì thuốc có thể ức chế phản ứng viêm trong giai đoạn viêm của quá trình lành vết thương (xem chương 1).

Lidocaine thường dùng để giảm đau tại chỗ. Siêu âm di lidocaine hiệu quả để điều trị điểm trigger.

Hiệu quả của dung môi hoặc chất đệm rất quan trọng trong siêu âm di. Tuy nhiên các sản phẩm thương mại thường không có tác dụng tối ưu trong kỹ thuật. Chẳng hạn hydrocortisone 1% hay 10% thường hình thành một lớp kem trắng và dày có độ truyền siêu âm kém. Nhà trị liệu thường trộn kem với gel siêu âm nhưng cũng không cải thiện được tình thế. Bảng 7.8 là danh sách các sản phẩm thường dùng và khả năng truyền siêu âm của chúng.

bảng khả năng truyền âm trong các chất so với nước

bảng khả năng truyền âm trong các chất so với nước
Bảng 7.8: Khả năng truyền âm của các sản phẩm dùng trong siêu âm di.

Vì nhiều sản phẩm truyền âm kém, nên có thể dùng thuốc và gel tách biệt nhau. Khi đó cần bôi thuốc trực tiếp trên vùng tổn thương trước khi bôi gel siêu âm (hình 7.15).

dùng máy siêu âm thông qua da
Hình 7.15: Siêu âm di.

Cả siêu âm liên tục và siêu âm xung đều có thể dùng trong siêu âm di. Siêu âm liên tục cường độ cao có thể sinh nhiều nhiệt, nên không chỉ định cho các trường hợp viêm cấp và bán cấp. Nếu mục đích điều trị là giảm viêm, cần chọn siêu âm xung với cường độ đỉnh xung lấy trung bình trong không gian thấp. Nếu mục đích là giảm đau, vận động kéo giãn, vận động tăng sức mạnh hoặc lạnh trị liệu cho kết quả khả quan hơn.

Đọc tiếp: Bài 42: Kết hợp siêu âm với các mô thức khác ( Bấm để đọc )

Theo dõi thêm các thông tin liên quan về VLTL- PHCN tại đây.

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi khi cần tư vấn và giúp đỡ!

Nhắn Zalo
Gọi ngay