1. Mô tả chế độ cho ăn người bệnh rối loạn nuốt.
Các chế độ ăn được chia thành 4 loại ăn dựa trên tính chât thức ăn, độ đặc sau khi chế biến như sau:
- Chế độ ăn bằng dung dịch nuôi ăn dạng lỏng.
- Chế độ ăn bằng thức ăn dạng sệt.
- Chế độ ăn bằng thức ăn nghiền nhuyễn.
- Chế độ ăn bằng thức ăn nghiền nhỏ (hay còn gọi miếng nhỏ, mềm có thể nghiền được).
Chế độ ăn dành cho người bệnh rối loạn nuốt được điều chỉnh dựa trên các khuyến cáo của bác sỹ điều trị, các chuyên gia phục hồi chức năng, hoặc chuyên gia trị liệu ngôn ngữ. Mỗi chế độ ăn được chỉ định tùy thuộc vào khả năng điều khiển của lưỡi, khả năng nhai, hay mức độ đau khi nuốt.
Tham khảo bài viết: Phục hồi chức năng rối loạn nuốt cho người tai biến mạch máu não.
2. Chế độ ăn bằng dung dịch dạng lỏng cho người bệnh rối loạn nuốt.
2.1. Mô tả dung dịch nuôi ăn dạng lỏng.
√ |
|
√ |
|
√ |
|
√ |
|
√ |
|
√ |
|
X |
|
X |
|
X |
|
Bảng.2.1. Kiểm tra chât lượng dung dịch trước khi nuôi dưỡng người bệnh rối loạn nuốt.
X |
|
X |
|
2.2. Tiêu chuẩn dung dịch nuôi ăn dạng lỏng cho người bệnh rối loạn nuốt.
- Không có hình dạng cụ thể khi đặt trên đĩa hoặc múc bằng thìa.
- Không thể ăn được bằng dĩa/nĩa.
- Không thể dùng dĩa/nĩa tạo thành hình.
- Không thể tạp hình ở các dạng khác nhau, tạo hình ống, hoặc phân lớp.
- Có thể đổ thành dòng.
Nhanh chóng chảy lan nếu bị đổ trên bề mặt. Khi cho vào bơm nuôi ăn, thì dung dịch không được chảy ra ngoài nếu dựng bơm đứng thẳng. Nếu không, dung dịch là quá loãng, lỏng.
3. Chế độ ăn bằng thức ăn dạng sệt cho người bệnh rối loạn nuốt.
Tìm hiểu rối loạn nuốt là gì.
3.1. Mô tả thức ăn dạng sệt cho người bệnh rối loạn nuốt.
Bảng 3.1. Bảng mô tả thức ăn dạng sệt.
√ |
|
√ |
|
√ |
|
√ |
|
√ |
|
√ |
|
X |
|
X |
|
X |
|
X |
|
Bảng 3.2. Kiểm tra chất lượng dung dịch trước khi nuôi dưỡng người bệnh rối loạn nuốt.
X |
|
X |
|
3.2. Tiêu chuẩn thức ăn dạng sệt cho người bệnh rối loạn nuốt.
- Giữ được hình dạng cụ thể khi đặt trên đĩa hoặc múc bằng thìa.
- Có thể xúc được bằng dĩa/nĩa ( đủ đặc để thức ăn không bị nhỏ thành dòng qua chạc của dĩa).
- Có thể dùng dĩa/nĩa để tạo thành hình.
- Có thể tạo hình ở các dạng khác nhau, hoặc tạo thành từng lớp mỏng cố định trên bề mặt.
- Không để dổ thành dòng. Phần nước không thể chảy lan ra khi đặt thức ăn trên đĩa.
Bảng 3.3. Bữa sáng và bữa ăn khuyến nghị
√ |
|
√ |
|
√ |
|
√ |
|
X |
|
X |
|
X |
|
X |
|
Lưu ý: Không có kem, hoặc thạch trong dung dịch nuôi ăn, trừ khi có chỉ định của bác sĩ điều trị dựa trên tình trạng sức khỏe của từng người bệnh.
4. Chế độ ăn bằng thức ăn nghiền nhuyễn cho người bệnh rối loạn nuốt.
4.1. Mô tả chế độ ăn bằng thức ăn nghiền nhuyễn, hoặc thức uống đặc.
Bảng 3.4. Mô tả chế độ ăn bằng thức ăn nghiền nhuyễn, thức uống đặc.
√ | |
√ |
|
√ |
|
√ |
|
X | |
X |
|
X |
|
X |
|
X |
|
X |
|
X |
|
X |
|
Bảng 3.5. Kiểm tra chất lượng thức ăn trước khi nuôi dưỡng người bệnh rối loạn nuốt.
X |
|
X |
|
4.2. Mô tả tiêu chuẩn của thực phẩm dùng trong chế độ ăn nghiền nhuyễn.
A. Thịt.
- Cần phải băm nhuyễn, kích thước chỉ 2mm. Khi chế biến, gia nhiệt thì không vị vón, đóng thành miếng có kích thước lớn hơn.
- Cho thêm nước sốt hoặc nước thịt rất đặc ăn kèm.
- Nếu không thể băm nhỏ, thi xay nhuyễn. Hoặc, sau khi chế biến nhiệt, thịt đã nấu chín được xay thêm 1 lần nữa để đảm bảo kích thước yêu cầu.
B.Cá.
- Được nghiền nhỏ, mịn. Chế biến cùng với nước sốt cho đến khi cô đặc, nhưng thực phẩm vẫn phải đảm bảo độ mềm, mịn, không có gợn.
C. Quả chín.
- Phải nghiền. Loại bỏ toàn bộ phần nước của khi nghiền.
D. Món hầm.
- Thực phẩm phải được cắt nhỏ, hầm nhừ, đun kỹ thành một dung dịch đồng nhất rất đặc. Các loại thực phẩm như cá, thịt, rau củ đều phải băm nhỏ hoặc nghiền nhỏ trước được cho vào cùng nhau để hầm.
E. Bánh mỳ.
- Không cho người bệnh ăn bánh mỳ, trừ khi có chỉ định hoặc đánh giá từ bác sỹ điều trị dựa trên tình trạng sức khỏe của mỗi cá nhân.
F. Gạo, ngũ cốc.
- Nấu cháo đặc, mịn, không vón cục. Cháo đặc tiêu chuẩn khi xúc bằng thìa, không rơi khi để nghiêng thìa ở góc 45°.
- Có thể ăn với bột ngũ cốc ăn sáng với sữa được trộn đến khi được tan hoàn toàn. Hỗ trợ đạt được phải rất đặc.
G. Bữa phụ.
- Sữa chua trắng bình thường, không có thêm pudding dạng miếng hoặc sợi, hoặc bánh táo nghiền với trứng đánh kem.
- Bánh xốp mềm, có nhân mịn, nhuyễn, được nghiền mịn, trọng với trứng đánh kem nhuyễn.
4.3. Tiêu chuẩn thức ăn nghiền nhuyễn, hoặc thức uống rất đặc.
Bất kỳ chất lỏng như nước sốt, nước thịt, cháo, súp hoặc trứng đánh kem đều được làm rất đặc.
Giữ được hình dạng cụ thể khi đặt trên đĩa hoặc múc bằng thìa. Khi để nghiêng thìa, thức ăn không rơi, hoặc rơi cả miếng. Không có nước chảy lan ra nếu xúc thức ăn đặt trên đĩa.
Thực phẩm nuôi ăn dạng lỏng có thể phù hợp với người bệnh đang bơm nuôi ăn đường miệng, hoặc tùy thể trạng của người bệnh theo đánh giá của bác sỹ điều trị.
Khi áp dụng chế độ thức ăn nghiền nhuyễn, toàn bộ thực phẩm khi chế biến cần được nghiền nhot trước khi nuôi ăn cho người bệnh.
5. Chế độ ăn bằng thức ăn nghiền nhỏ cho người bệnh rối loạn nuốt.
5.1. Mô tả chế độ ăn bằng thức ăn nghiền nhỏ.
Bảng 3.6. Mô tả chế độ ăn bằng thức ăn nghiền nhỏ cho người bệnh rối loạn nuốt.
√ |
|
√ |
|
√ |
|
√ |
|
X |
|
X |
|
X |
|
X |
|
X |
|
X |
|
X |
|
X |
|
Bảng 3.7. Kiểm tra trước khi nuôi dưỡng người bệnh rối loạn nuốt.
X | Thực phẩm không ở dạng miếng cứng, hoặc thực phẩm có lớp vỏ hay có lớp màng được hình thành trong quá trình chế biến thức ăn, đun nấu, làm nóng hoặc để tĩnh lại. |
X | Các loại nước sốt, nước thịt, cháo, súp hoặc trứng đánh kem không quá lỏng hoặc bị tách nước. |
5.2. Mô tả tiêu chuẩn của thực phẩm dùng trong chế độ ăn thức ăn nghiền.
A. Thịt.
- Miếng thịt được chế biến mềm, dễ ăn, cắt nhỏ không quá 15mm. Hoặc thịt băm nhuyễn, khi chế biến, gia nhiệt thì không bị bón, đóng thành miếng có kích thước lớn hơn. Ăn kèm với nước sốt hoặc nước thịt cô đặc.
- Đối với trẻ em: Các hướng dẫn cụ thể về kích thước sẽ được bác sỹ điều trị chỉ định dựa trên tuổi, và tình trạng sức khỏe của trẻ.
B. Cá.
- Miếng cá khi chế biến xong, có thể dễ được lấy từng miếng nhỏ bằng đũa hoặc dĩa. Nếu cần thiết có thể cho thêm nước sốt được làm đặc.
C. Quả chín.
- Nên được nghiền. Loại bỏ toàn bộ phần nước của quả khi nghiền.
D. Món hầm.
- Thực phẩm phải hầm nhừ, đun kỹ thành một dung dịch đồng nhất cho đến khi đặc hẳn. Các loại thực phẩm như cá, thịt, rau củ đều phải băm nhỏ hoặc nghiền nhỏ trước được cho vào cùng nhau để hầm.
E. Bánh mỳ.
- Không cho người bệnh ăn bánh mỳ, trừ khi có chỉ định hoặc đánh giá từ bác sĩ điều trị dựa trên tình trạng sức khỏe của mỗi cá nhân.
F. Gạo, ngũ cốc.
- Nấu cháo đặc, mịn, không vón cục.
- Có thể ăn với bột ngũ cốc ăn sáng với sữa tạo thành một hỗn hợp đồng nhất, mềm, đặc, không vón cục.
G. Bữa phụ.
- Sữa chua trắng bình thường, không có thêm puddinh dạng miếng hoặc sợi, hoặc bánh táo nghiền với trứng đánh kem đặc vừa.
- Bánh xốp mềm, có nhân mịn, nhuyễn, được nghiền nhỏ, trộn với trứng đánh kem nhuyễn.
- Không ăn kem, hoặc thạch mềm nếu người bệnh muốn ăn thức ăn dạng sệt, vì khi ăn, kem hoặc thạch mềm có thể tan, biến thành dung dịch lỏng.
5.3. Tiêu chuẩn thức ăn nghiền nhỏ đối vơi người bệnh rối loạn nuốt.
Bất kỳ chất lỏng như nước sốt, nước thịt, cháo, súp hoặc trứng đánh kem phải được làm đặc, hoặc dạng sệt. Khi cho dung dịch vào ống bơm ăn, dựng đứng ống bơm, không có dung dịch lỏng chảy ra.
Người bệnh khi áp dụng chế độ ăn thức ăn nghiền có thể đã thuần thục với chế độ ăn dạng nghiền nhỏ.
Thực phẩm nuôi ăn dạng lỏng có thể phù hợp với người bệnh đang bơm nuôi ăn đường miệng, hoặc tùy thể trạng của người bệnh theo đánh giá của bác sĩ điều trị.
Các thực phẩm ở chế độ ăn thức ăn nghiền phải được chế biến đồng nhất với nhau để có thể dễ dàng.