Chỉ định và chống chỉ định sóng siêu âm trị liệu

Siêu âm trị liệu/ Siêu âm trong vật lý trị liệu (phonophoresis) là một phương pháp vật lý trị liệu bằng cách sử dụng sóng siêu âm giúp làm lành vết thương và dẫn truyền thuốc qua da. 

Sóng siêu âm được sử dụng trong vật lý trị liệu tần số từ 1 – 3 MHZ nhằm tăng tối đa hấp thụ năng lượng ở độ sâu 2 – 5 cm bên trong mô mềm. Về bản chất, sóng siêu âm trị liệu chính là sóng âm tần số cao khi truyền qua các tổ chức sinh học sẽ tạo ra hiệu ứng nhiệt và phi nhiệt. Từ đó tạo ra các phản ứng sinh học ở mức tế bào, tổ chức và cơ quan.Sóng siêu âm dao động và tác động lên các tế bào mô đích tạo ra hiện tượng xoa bóp vi thể. Nhiệt trong sóng siêu âm trị liệu làm tăng hoạt động của tế bào, giúp giãn cơ, giãn mạch máu, tăng tuần hoàn, tăng oxy, chất dinh dưỡng, tăng quá trình đào thải và thúc đẩy quá trình viêm sớm kết thúc, đồng thời mang đến sự thư giãn cho người bệnh. Sử dụng máy siêu âm trị liệu trong thời gian dài, đúng cách (theo chỉ định của bác sĩ) có thể giải quyết được hoàn toàn các hiện tượng viêm.

Siêu âm có ảnh hưởng đến cả các mô khỏe mạnh và bệnh lý. Một giả thuyết cho rằng các mô bệnh lý phản ứng với siêu âm mạnh mẽ hơn so với các mô bình thường. Khi sử dụng siêu âm với chế độ nhiệt, các hiệu ứng phi nhiệt vẫn có thể xuất hiện và gây tổn thương cho các mô không bệnh lý. Do đó, việc lựa chọn các thông số điều trị cần được thực hiện một cách cẩn thận. Tuy nhiên, các hiệu ứng phi nhiệt có thể xảy ra ngay cả với tác dụng nhiệt tối thiểu.

Siêu âm cần thực hiện qua môi trường trung gian để dẫn truyền toàn bộ sóng siêu âm vào vùng điều trị (khuyên dùng gel, dầu, mỡ thuốc, vaseline…). Trong đó, gel được sử dụng phổ biến nhất ở các bệnh viện phòng khám vì độ an toàn dễ, sử dụng đồng thời rất dễ tìm mua.

Siêu âm là một phương thức trị liệu an toàn và rất dễ sử dụng, tuy nhiên nhà trị liệu cần phải nắm rõ các chỉ định và chống chỉ định sóng siêu âm trị liệu trước khi tiến hành áp dụng điều trị siêu âm.

Tác dụng cơ bản của sóng siêu âm

Đối với tác dụng nhiệt

  • Tăng độ đàn hồi collagen tại gân và bao khớp.
  • Giảm cứng khớp.
  • Giảm co thắt cơ.
  • Điều biến đau.
  • Tăng tuần hoàn.
  • Giảm độ nhớt của mô liên kết.
  • Phản ứng viêm nhẹ dẫn tới giảm viêm mạn tính.
  • Đào thải các chất chuyển hóa.

Đối với tác dụng phi nhiệt

Hiệu ứng phi nhiệt của siêu âm giúp truyền sóng siêu âm vào sâu bên trong cơ thể, chữa trị các tổn thương từ sâu bên trong mô
Hiệu ứng phi nhiệt của siêu âm giúp truyền sóng siêu âm vào sâu bên trong cơ thể, chữa trị các tổn thương từ sâu bên trong mô
  • Thúc đẩy quá trình tự sửa chữa các tế bào và làm lành vết thương.
  • Sửa chữa mô mềm thông qua kích thích các nguyên bào sợi.
  • Thúc đẩy quá trình tuần hoàn, giảm đi các vùng thiếu máu mạn tính.
  • Giúp liền xương và sửa chữa các vết gãy xương không liền.
  • Tăng phân chia tế bào, tăng tổng hợp protein giúp giảm phản ứng viêm.
  • Tăng cường chức năng của các Protein.

Chỉ định điều trị trên các bệnh lý

Bệnh nhân đang được điều trị vùng cơ ngực lớn bằng sóng siêu âm

  • Bệnh đau lưng
  • Bệnh đau cổ – vai – gáy
  • Thoái hóa cột sống cổ, thắt lưng
  • Thoát vị đĩa đệm cổ, lưng
  • Co thắt cơ
  • Điều trị viêm tắc tuyến sữa, tắc tia sữa 
  • Viêm khớp thái dương hàm
  • Viêm gân
  • Viêm gân quanh khớp vai
  • Viêm gân nhị đầu
  • Viêm gân cơ chóp xoay
  • Chấn thương khủy tay
  • Hội chứng ống cổ tay
  • Gân duỗi ngón cái
  • Ngón tay lò xò
  • Gân xương bánh chè
  • Gân gót
  • Viêm khớp / thoái hóa khớp/ viêm khớp dạng thấp
  • Viêm khớp gối
  • Thoái hóa khớp gối
  • Viêm khớp dạng thấp các khớp bàn tay, ngón tay
  • Viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay (Tennis Elbow)
  • Viêm khớp khuỷu vai
  • Viêm khớp vai
  • Phòng ngừa sẹo dính….
  • Bệnh Gout ( Gút )
  • Siêu âm Sẹo
  • Siêu âm Điểm Trigger point gân cơ
  • Ngón tay lò xo

Chống chỉ định

  • Không siêu âm vào các cơ quan: mắt, tim, thai nhi, tủy, não, tinh hoàn,…
  • Các vùng da mất cảm giác
  • Vùng thần kinh trung ương
  • Không siêu âm vào cột sống ở vùng mới mổ, cắt cung sau đốt sống
  • Khối u, khối u ác tính
  • Người đang mang thai
  • Ung thư
  • Viêm tắc tĩnh mạch, viêm nhiễm khuẩn
  • Đái tháo đường 
  • Người mang máy tạo nhịp tim, các bộ phận cơ thể thay thế bằng nhựa…

Không được siêu âm trên mắt gây tổn thương thủy tinh thể và võng mạc.

Trên các khu vực bị mất cảm giác, bệnh nhân có thể không còn khả năng cảm nhận nhiệt tiềm ẩn nguy cơ bệnh nhân bị quá nhiệt.

Tránh siêu âm quanh tim gây ảnh hưởng đến điện tim và trong một số trường hợp có thể gây nhiễu loạn bộ tạo nhịp tim nhân tạo. 

Tránh siêu âm bệnh nhân đang mang thai vì sẽ làm ảnh hưởng đến thai nhi của sản phụ.

Không được siêu âm lên khối u ác tính vì có thể làm tăng kích thước của khối u đồng thời thúc đẩy quá trình di căn khối u.

Đối với bệnh nhân ung thư tiềm ẩn nguy cơ có khối u nhỏ tồn tại bên trong bệnh nhân vẫn chưa được phát hiện.

Không siêu âm trực tiếp lên đầu xương đang phát triển của trẻ em và thanh thiếu niên.

Cẩn trọng khi áp dụng siêu âm lên các trường hợp

Lượng nhiệt sinh ra trong mô tồn tại khá lâu, cần phải kiểm soát tốt tình trạng vùng điều trị khi tiến hành siêu âm cho bệnh nhân
Lượng nhiệt sinh ra trong mô tồn tại khá lâu, cần phải kiểm soát tốt tình trạng vùng điều trị khi tiến hành siêu âm cho bệnh nhân

 

  • Viêm cấp
  • Gãy xương
  • Cấy ghép vú
  • Lớp sụn tăng trưởng ở vùng đầu xương dài

Khi áp dụng siêu âm vào điều trị tổn thương cấp và bán cấp cần tránh sử dụng siêu âm cường độ cao liên tục. Việc siêu âm dưới cường độ cao liên tục sẽ tạo ra một lượng nhiệt lớn bên trong mô cơ thể. Làm gia tăng mức độ viêm nhiễm và có thể gây ra các tổn thương, biến chứng tại khu vực viêm cấp và bán cấp.

Cẩn thận không siêu âm trực tiếp trên các khu vực bị thiếu tuần hoàn máu. Những khu vực này rất dễ bị quá nhiệt vì không còn đủ lưu lượng máu để phân tán lượng nhiệt dư thừa kịp thời có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng và thậm chí gây hoại tử mô.

Đối với những bệnh nhân mắc bệnh huyết khối, việc điều trị bằng siêu âm cần được thực hiện thận trọng. Siêu âm có thể gây ra sự rung động hoặc tăng nhiệt, dẫn đến khả năng làm tách huyết khối ra khỏi thành mạch máu gây gây tắc nghẽn mạch máu, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ, đe dọa đến tính mạng bệnh nhân. Do đó, đối với những trường hợp này, việc đánh giá cẩn thận trước khi tiến hành điều trị siêu âm là điều cần thiết để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

Thông tin liên hệ:

Công Ty Cổ Phần TM Công Nghệ Y Khoa MDT

Địa chỉ cơ sở 1: Số 172 Đường Nguyễn Trọng Tuyển (Lầu 2), Phường 8, Quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
Địa chỉ cơ sở 2: A6 – 01 – CC An Bình City, 232 Phạm Văn Đồng, P. Cổ Nhuế 1, Q. Bắc Từ Liêm TP. Hà Nội
Điện thoại: 090.282.3651
Website: https://congngheykhoa.com/
Email: khacthuan.le@gmail.com

0 0 đánh giá
Đánh giá
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Nhắn Zalo
Gọi ngay