1. Tổng quan bệnh Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp hay còn gọi là viêm đa khớp dạng thấp. Là một bệnh lý mạn tính do rối loạn tự miễn trong cơ thể gây nên, xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào các mô trong chính cơ thể.
Không giống như tổn thương hao mòn của viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến niêm mạc khớp, gây sưng đau.
Cuối cùng, có thể dẫn đến mòn xương và biến dạng khớp, viêm khớp mắt cá, khớp gối hoặc khớp bàn chân có thể gây khó khăn cho bạn khi đi đứng và cúi người.

Cứ 100 người trưởng thành thì có 1 đến 5 người bị viêm khớp dạng thấp. Trong số đó, bệnh nhân nữ, đặc biệt là phụ nữ trong thời kỳ mang thai, nhiều gấp 2-3 lần bệnh nhân nam.
Bệnh diễn biến phức tạp gây hậu quả nặng nề. Do đó, cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, điều trị tích cực ngay từ đầu có thể làm chậm tiến triển của bệnh, hạn chế tàn phế và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
2. Nguyên nhân bệnh Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp xảy ra khi hệ thống miễn dịch bị tấn công synovium – lớp màng của màng bao quanh khớp. Dẫn đến viêm kết quả làm dày synovium, cuối cùng có thể phá hủy sụn và xương trong khớp.
Ngoài ra, các gân và dây chằng giữ các khớp với nhau cũng bị giãn và suy yếu khiến cho khớp bị biến dạng và mất tính liên kết.
Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa biết được nguyên nhân dẫn đến tình trạng rối loạn miễn dịch này. Tuy nhiên, yếu tố di truyền có thể liên quan vì một số gen có thể khiến bạn nhạy cảm hơn với các yếu tố môi trường. Chẳng hạn như nhiễm một số vi khuẩn hoặc virus nhất định và từ đó có thể làm khởi phát bệnh.
3. Triệu chứng bệnh Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp có mấy giai đoạn ?
Viêm khớp dạng thấp bao gồm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn I: viêm màng trên khớp dẫn đến sưng khớp và đau khớp. Các tế bào miễn dịch di chuyển đến vùng viêm dẫn đến số lượng tế bào tăng cao trong dịch khớp.
- Giai đoạn II: giai đoạn II có sự gia tăng và lan truyền viêm mô. Mô xương bắt đầu phát triển ảnh hưởng đến khoang khớp và sụn. Dần dần phá hủy sụn khớp và khớp bắt đầu thu hẹp do mất sụn. Trong giai đoạn này, thường không có dị dạng khớp.
- Giai đoạn III: Đây là giai đoạn nặng. Sự mất đi sụn khớp trong các khớp bị tổn thương làm lộ xương dưới sụn. Bệnh nhân thường đau khớp, sưng tấy, hạn chế chuyển động, cứng khớp vào buổi sáng, suy nhược cơ thể, teo cơ, hình thành các nốt sẩn dị dạng.
- Giai đoạn IV: Giai đoạn IV được gọi là giai đoạn cuối của viêm khớp dạng thấp. Ở giai đoạn này, quá trình viêm giảm đi và hình thành các mô xơ và xương chùng (xương kết hợp) dẫn đến việc ngừng chức năng khớp.
Triệu chứng:
- Triệu chứng phổ biến của viêm khớp dạng thấp phần lớn là đau khớp và xơ cứng khớp. Nặng nhất vào buổi sáng sau khi thức dậy hoặc sau khi ngồi bất động trong khoảng thời gian dài.
- Tình trạng xơ cứng khớp thường đỡ hơn sau khi cử động nhiều lần. Triệu chứng này thường xuất hiện đột ngột và nhanh hết.
- Những triệu chứng khác bao gồm: bỏng hoặc ngứa mắt, mệt mỏi, nổi nhọt ở chân, chán ăn, ngứa ran và tê, nhịp thở ngắn, nốt sần da, yếu và sốt cao. Khớp có thể bị đỏ, sưng tấy, nóng, mềm và biến dạng khớp viêm khớp gối gây đau đớn.
4. Đối tượng nguy cơ bệnh Viêm khớp dạng thấp
- Giới tính: Phụ nữ có nhiều khả năng mắc bệnh viêm khớp dạng thấp hơn nam giới.
- Tuổi: viêm khớp dạng thấp có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng nó thường bắt đầu ở tuổi trung niên.
- Tiền sử gia đình: nếu trong gia đình có người bị viêm khớp dạng thấp thì có nguy cơ mắc bệnh
- Hút thuốc.
- Phơi nhiễm môi trường.
- Béo phì: những người thừa cân hoặc béo phì dường như có nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp cao hơn
5. Phòng ngừa bệnh Viêm khớp dạng thấp
Chưa có biện pháp nào có thể phòng viêm khớp dạng thấp. Nếu gia đình có người bị viêm khớp dạng thấp cần kiểm tra sức khỏe định kì để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
5.1 Các biện pháp chẩn đoán bệnh Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp có thể khó chẩn đoán ở giai đoạn đầu. Vì các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu giống các bệnh khác. Triệu chứng lâm sàng có thể thấy sưng khớp, biến dạng khớp ở giai đoạn muộn.
Hiện nay, tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) 1987 vẫn đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới đối với thể biểu hiện nhiều khớp và thời gian diễn biến viêm khớp trên 6 tuần.
- Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 1 giờ.
- Viêm tối thiểu ba nhóm khớp: sưng phần mềm hay tràn dịch tối thiểu 3 trong số 14 nhóm khớp sau (kể cả hai bên): khớp ngón gần bàn tay, khớp bàn ngón tay, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân.
- Viêm các khớp ở bàn tay: sưng tối thiểu một nhóm trong số các khớp cổ tay, khớp ngón gần, khớp bàn ngón tay.
- Viêm khớp đối xứng.
- Hạt dưới da.
- Yếu tố dạng thấp trong huyết thanh dương tính.
Xét nghiệm máu

Những người bị viêm khớp dạng thấp thường có tốc độ lắng hồng cầu tăng (ESR, hoặc tốc độ sed) hoặc protein phản ứng C (CRP), cho thấy sự hiện diện của quá trình viêm trong cơ thể.
Các xét nghiệm máu thông thường khác tìm kiếm yếu tố thấp khớp và kháng thể peptide citrullated chống cyclic.
Xét nghiệm hình ảnh
Bác sĩ có thể đề nghị chụp X-quang để giúp theo dõi sự tiến triển của viêm khớp dạng thấp trong khớp của bạn theo thời gian.
MRI và xét nghiệm siêu âm có thể giúp bác sĩ đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh trong cơ thể bạn.

5.2 Các biện pháp điều trị bệnh Viêm khớp dạng thấp
Chưa có biện pháp điều trị viêm khớp dạng thấp khỏi hoàn toàn. Các biện pháp điều trị nhằm cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng giúp duy trì cuộc sống bình thường.
Các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng sự thuyên giảm các triệu chứng có nhiều khả năng khi điều trị bắt đầu sớm với các thuốc được gọi là thuốc chống thấp khớp thay đổi bệnh (DMARDs).
Các biện pháp hỗ trợ
- Tập luyện, hướng dẫn vận động chống co rút gân, dính khớp, teo cơ.
- Trong đợt viêm cấp: để khớp nghỉ ở tư thế cơ năng, tránh kê, độn tại khớp. Khuyến khích tập ngay khi triệu chứng viêm thuyên giảm, tăng dần, tập nhiều lần trong ngày, cả chủ động và thụ động theo đúng chức năng sinh lý của khớp.
- Phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, tắm suối khoáng
- Sử dụng các dụng cụ hỗ trợ
- Vật lý trị liệu bao gồm: điện xung giảm đau, siêu âm điều trị, parafin trị liệu, hồng ngoại, laser, tập vận động khớp, tập mạnh cơ….
Phòng ngừa và điều trị các biến chứng của điều trị
- Viêm, loét dạ dày tá tràng: cần chủ động phát hiện và điều trị vì trên 80% bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Dùng kèm các thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày hoặc các thuốc giảm tiết.
- Cần bổ xung calci, vitamin D để phòng ngừa loãng xương. Nếu bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cao có thể sử dụng bisphosphonates
- Nếu có thiếu máu: bổ sung acid folic, sắt, vitamin B12.
6. Điều trị viêm đa khớp dạng thấp bằng phương pháp siêu âm điều trị.
Tác dụng của sóng siêu âm:
Siêu âm đặc biệt là dạng sóng dọc liên quan đến âm thanh. Tinh thể áp điện chuyển đổi năng lượng điện thành sóng âm thanh (sóng siêu âm). Gây ra rung động trong các tế bào mô mềm, tăng nhiệt độ và gây giãn mạch, mang lại cho bạn cảm giác dễ chịu.
Thiết bị siêu âm di động hỗ trợ trị viêm đa khớp:
Đây là lựa chọn giảm đau tối ưu không xâm lấn, không cần thuốc giảm đau. Thiết bị siêu âm trị liệu tạo ra nhiệt sâu trong các mô của vùng bị ảnh hưởng.
Thiết bị phải được sử dụng với gel siêu âm để dẫn năng lượng siêu âm đến da. Máy có thể cài đặt 3 mức phát sóng với ba cài đặt hẹn giờ: 5,10 hoặc 15 phút.
Máy siêu âm trị liệu mini được thiết kế nhỏ gọn nhưng khả năng phát sóng siêu âm vô cùng mạnh mẽ sử dụng cho cá nhân và gia đình.

Tham khảo thêm một số hội chứng và bệnh thường gặp có liên quan:
- Máy siêu âm điều trị các bệnh xương khớp
- Bệnh viêm gân
- Cách điều trị bệnh Gout ( gút )
- [ TOP ] Bệnh Viện Và Phòng Khám Điều Trị Vật Lý Trị Liệu Tốt Nhất Ở TP.HCM 2021
- Viêm khớp thái dương hàm
- Co thắt cơ và những nguy cơ tiềm ẩn?
- Điều trị Gai cột sống
- Tê bì chân tay và Giải pháp
- Hội chứng cổ vai cánh tay
- Hội chứng đau vai gáy
- Vật lý trị liệu đau lưng
- Viêm đa khớp dạng thấp
- Thoái hóa khớp gối
- Siêu âm trị liệu
- Thoái hóa cột sống cổ
- Đau mỏi cổ vai gáy
- Thoái hóa cột sống thắt lưng
- Suy van tĩnh mạch trị như thế nào?
- Máy siêu âm điều trị giá bao nhiêu
- Vì sao bị tắc sữa?
- Điều trị tắc sữa như thế nào ?
- Thông tắc sữa tại nhà
- Trị viêm tuyến sữa bằng siêu âm
- Điều trị siêu âm tắc tia sữa
- Phòng ngừa tắc tia sữa ở bà mẹ cho con bú
Theo dõi thêm các thông tin liên quan về VLTL- PHCN tại đây.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi khi cần tư vấn và giúp đỡ!