Cách điều trị bệnh Vôi hóa cột sống

Hiện nay bệnh vôi hóa cột sống không còn xa lạ gì đối với mỗi người chúng ta, nó đang dần trở thành một căn bệnh phổ biến, để lại rất nhiều hệ lụy và phiền toái, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của mỗi con người. ở bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem đó là bệnh gì, nguyên nhân, triệu chứng, cũng như là cách điều trị hiệu quả cho bệnh Vôi hóa cột sống này nhé…


1. Vôi hóa cột sống là gì
?

Bệnh vôi hóa cột sống là hiện tượng các dây chằng bám vào thân đốt sống hay các mấu gai, mấu ngang của cột sống bị lắng tụ calci. Từ đó quá trình vận động của người bệnh trở nên khó khăn, các dây thần kinh, mạch máu bị đè ép khiến người bệnh cảm giác đau đớn. Đây là hiện tượng lão hóa tự nhiên theo thời gian, thường kèm theo các yếu tố thúc đẩy như quá trình viêm do nhiễm trùng, hoặc dây chằng vùng cột sống bị quá tải do việc nặng hay sai tư thế. Có thể bị vôi hóa cột sống cổ, và vôi hóa cột sống lưng hay thắt lưng.

Bệnh vôi hóa cột sống có rất nhiều nét tương đồng với bệnh gai cột sống. Chính vì vậy để có được cách điều trị bệnh hiệu quả, cần kịp thời theo dõi và gặp bác sĩ để có phác đồ thích hợp.

"Bệnh

2. Nguyên nhân của vôi hóa đốt sống

a. Chấn thương

Khi xảy ra chấn thương, cơ thể sẽ phản xạ tự nhiên, tích tụ canxi để bảo vệ phần xương bị tổn thương. Về lâu dài, sự tích tụ này sẽ gây ra hiện tượng vôi hóa.

b. Thoái hóa cột sống

Với người lớn tuổi, tình trạng cột sống bị thoái hóa hình thành nên các gai xương cũng gây ra hiện tượng vôi hóa.

c. Tư thế ngồi sai

Đây là nguyên nhân khiến bệnh này ngày càng xuất hiện phổ biến ở những người trẻ tuổi. Theo đó, nhiều người có thói quen ngồi quá nhiều, ít vận động khiến ảnh hưởng không tốt đến cột sống. Qua thời gian dài sẽ dẫn đến viêm khớp, sau đó gây ra hiện tượng lắng đọng canxi và dần tiến triển thành vôi hóa cột sống.

d. Ảnh hưởng các bệnh xương khớp khác

Những người mắc bệnh về xương khớp như: Loãng xương, thiếu hụt canxi, thoát vị đĩa đệm, gai cột sống, thoái hóa cột sống,… thường kéo theo tình trạng vôi hóa cột sống.

CHẤN THƯƠNG TỦY SỐNG - NGUYÊN NHÂN- TRIỆU CHỨNG

e. Lắng đọng canxi bất thường

Theo nhiều nghiên cứu, ở một số bệnh nhân gặp tình trạng lắng đọng canxi bất thường, không rõ nguyên nhân. Nếu không được cứu chữa kịp thời, canxi sẽ lắng đọng nhiều hơn theo thời gian.

f. Do hệ tuần hoàn máu kém

Máu không cung cấp đủ oxy và dưỡng chất đến xương khớp dẫn đến tình trạng các liên kết trong xương kém vững chắc, bị xốp, thoái hóa, bào mòn nhanh chóng.

g. Do thói quen ăn uống

Ăn uống kém khoa học, ăn không đủ chất, đặc biệt là thiếu hụt canxi, khoáng chất sẽ khiến các cơ quan trên cơ thể yếu đi, kém linh hoạt và cũng dễ mắc các bệnh về xương khớp hơn. 

h. Do bệnh nghề nghiệp

Do mang vác nặng nhọc, xương khớp chịu áp lực nặng, dễ bào mòn và tổn thương. Những người thường vận động với cường độ cao như vận động viên cũng rất dễ gặp tình trạng vôi hóa cột sống khi về già.

Những đối tượng thường mắc phải bệnh, đó là:

  • Những người cao tuổi.

  • Những người lao động, vận động nặng.

  • Người thừa cân.

  • Đối tượng người lười vận động.

  • Người có khả năng dung nạp canxi kém.

 

3. Triệu chứng nhận biết vôi hóa cột sống

Triệu chứng của bệnh phụ thuộc vào vị trí phát bệnh, thể trạng của từng người và giai đoạn tiến triển. Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp của bệnh, bao gồm:

Bệnh thường gây đau nhức ở vùng cột sống kèm tê bì, ngứa ran và giảm khả năng vận động

  • Cơn đau nhức xảy ra ở cột sống (cổ, vùng lưng giữa hoặc thắt lưng). Ban đầu mức độ đau thường nhẹ và âm ỉ. Tuy nhiên theo thời gian, cơn đau có thể lan sang các cơ quan khác như bả vai, cánh tay, ngón tay,… Nếu xảy ra ở vùng thắt lưng, cơn đau có xu hướng lan xuống vùng mông, hông và đùi.
  • Xuất hiện hiện tượng tê bì chân hoặc tay do dây thần kinh bị chèn ép nghiêm trọng. Nếu không cải thiện có thể dẫn đến tình trạng teo cơ và giảm khả năng vận động của các chi.
  • Trong trường hợp vôi hóa cột sống cổ, bạn có thể gặp phải một số triệu chứng đi kèm như đau đầu, choáng đầu, thiếu máu não, giảm thị lực,…
  • Nếu xảy ra ở vùng thắt lưng, bệnh có thể gây chèn ép dây thần kinh thực vật, làm phát sinh triệu chứng đau thần kinh tọa và dẫn đến tình trạng mất kiểm soát khi đại tiểu tiện.
Triệu chứng vôi hóa cột sống
Triệu chứng vôi hóa cột sống

4. Cách điều trị vôi hóa cột sống như thế nào?

Vôi hóa cột sống mức độ nhẹ, không gây triệu chứng thì không cần thiết phải điều trị, bệnh nhân được khuyên nên thay đổi lối sống lành mạnh để kiểm soát bệnh tiến triển. Khi vôi hóa cột sống ảnh hưởng đến dây thần kinh, gây đau đớn và triệu chứng khác thì việc điều trị là cần thiết.

Vôi hóa cột sống là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu, điều trị - Ehospital.vn

Các phương pháp điều trị bệnh bao gồm:

a. Dùng thuốc

Thuốc sử dụng chỉ là thuốc giảm đau, thuốc chống viêm để giảm triệu chứng bệnh, làm chậm quá trình thoái hóa và vôi hóa diễn ra nhanh. Thuốc không có tác dụng chữa triệt để nên bệnh nhân vôi hóa cột sống cần kết hợp điều trị bằng phương pháp không dùng thuốc. Ngoài ra không thể lạm dụng thuốc giảm đau kéo dài, cần dùng theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp cần thiết.

b. Không dùng thuốc

Điều trị vôi hóa cột sống tập trung đến các phương pháp vật lý trị liệu có hiệu quả lâu dài, an toàn như: siêu âm trị liệu, xoa bóp, nhiệt trị liệu,…

"Vật

Ngoài ra, Y học cổ truyền nước ta cũng có nhiều phương pháp hiệu quả trong điều trị, giảm đau do vôi hóa cột sống như: châm cứu, bấm huyệt,…

Để kiểm soát tiến triển bệnh, người bệnh cần lưu ý thực hiện các thói quen sinh hoạt lành mạnh như:

  • Thường xuyên luyện tập, chơi các môn thể thao vừa sức để vận động xương khớp.

  • Chế độ ăn hợp lý. Duy trì cân nặng ở mức vừa phải và đảm bảo dinh dưỡng nuôi dưỡng xương khớp.

  • Khi mắc các bệnh cột sống như loãng xương, thoát vị đĩa đệm cột sống, thoái hóa cột sống,… cần đi khám và điều trị tích cực.

Kết hợp điều trị với thay đổi lối sống. Triệu chứng vôi hóa cột sống có thể được cải thiện song người bệnh cần kiên trì. Bệnh chủ yếu gặp ở người cao tuổi nên không nên quá lo lắng. Giảm lao động nặng dùng sức và nghỉ ngơi nhiều hơn để làm chậm tiến triển của bệnh.

5. Một trong những phương pháp điều trị bệnh vôi hóa cột sống hiệu quả, được nhiều phòng khám tin dùng đó là dòng máy siêu âm trị liệu.

Dành cho phòng khám, bệnh viện, các bác sĩ tập bệnh tại nhà, cá nhân tự điều trị

Chúng ta phải hiểu được siêu âm trị liệu là gì:

  • Đầu tiên siêu âm trị liệu không thuộc loại sóng điện từ
  • Siêu âm trị liệu/ Siêu âm trong vật lý trị liệu (phonophoresis) là một phương pháp vật lý trị liệu bằng cách sử dụng sóng siêu âm giúp làm lành vết thương và dẫn truyền thuốc qua da. 
  • Sóng siêu âm được sử dụng trong vật lý trị liệu tần số từ 1 – 3 MHZ nhằm tăng tối đa hấp thu năng lượng của các mô mềm.
  • Siêu âm cần thực hiện qua một môi trường trung gian để dẫn truyền siêu âm (thường dùng chất gel, dầu, mỡ thuốc, vaseline…). Trong đó, gel được sử dụng phổ biến nhất. Khi thực hiện siêu âm trị liệu. gười điều trị sẽ lót giữa da và đầu phát một lớp mỡ hoặc gel để siêu âm qua nước, bàng quang hoặc truyền âm vào cơ thể.

Để tạo ra sóng siêu âm, kỹ thuật viên sẽ sử dụng một dòng điện xoay chiều cao tần lên tinh thể trong đầu phát sóng siêu âm . Dưới tác động của dòng điện xoay chiều, các tinh thể giãn nở tương ứng. Khi tinh thể nở to ra, nó sẽ ép các vật chất lại, khi co lại sẽ làm loãng vật chất. Sự thay đổi ấy hình thành nên sóng siêu âm.

Siêu âm trị liệu sẽ có ba tác dụng chính:

a) Tác dụng cơ học 

Sự dao động của sóng siêu âm tạo ra những thay đổi áp lực lên các tế bào và mô đích gây nên hiện tượng “xoa bóp vi thể”.
Tần số lớn 3MHz sẽ gây ra sự thay đổi áp lực nhanh hơn so với tần số nhỏ 1MHz. Sự thay đổi áp lực là nguyên nhân của:
– Thay đổi thể tích tế bào.
– Tác dụng bóc tách các sợi mô liên kết và xơ hoá.
– Thay đổi tính thấm màng tế bào.
– Tăng chuyển hóa.
Ngoài ra sự giao động với tần số cao còn tạo nên tác dụng nhiệt ( còn tuỳ vào chế độ liên tục hay xung ) nhưng đây là hiệu ứng phụ không liên quan nhiều tới tác dụng điều trị.Khoảng cách tác dụng còn phụ thuộc vào tần số sử dụng:
+ Tần số 1 Mhz tác dụng trong khoảng từ 5-8 cm dùng cho vùng nhiều mô mềm, mô cơ như vùng lưng. vùng mông, vùng đùi…
+ Tần số 3 Mhz tác dụng trong khoảng từ 2-3 cm dùng cho vùng ít mô mềm như vùng cổ tay, bàn tay, ngón tay, lồi cầu…

b) Tác dụng nhiệt:

Siêu âm trị liệu dùng điều trị tại các phòng khám

  • Nhiệt trong sóng siêu âm trị liệu làm tăng hoạt động của tế bào. Giúp giãn cơ, giãn mạch máu, tăng tuần hoàn, tăng oxy, chất dinh dưỡng, tăng quá trình đào thải và thúc đẩy quá trình viêm sớm kết thúc. Đồng thời mang đến sự thư giãn cho người bệnh. Sử dụng siêu âm trị liệu trong thời gian dài, đúng cách (theo chỉ định của bác sĩ) có thể giải quyết được hoàn toàn các hiện tượng viêm.

c) Tác dụng sinh học: 

  • Giãn cơ do dao động của sóng siêu âm trị liệu tác dụng lên các thụ thể thần kinh và bóc tách các sợi cơ.
  • Tăng dinh dưỡng và tuần hoàn do tăng tính thấm của mạch máu tổ chức và nhiệt độ
  • kích thích quá trình kích thích sinh học tái sinh tổ chức

Ngoài ra còn có:

  • Tạo nhiệt 
  • Phi nhiệt
  • Dẫn thuốc (siêu âm di): Có thể sử dụng chế độ tạo nhiệt hoặc phi nhiệt. Siêu âm di này sẽ tạo những vùng có phân tử theo chu kì dày đặc (compression) và thưa (Rarefaction) -> tạo ra những vi bong bóng (MIcroBubble), còn được gọi là sự tạo khoang (Cavitation), những vi bong bóng này có tác dụng làm phá vỡ các liên kết lipid nối 2 tế bào da “dãn”, từ đó sẽ làm cho chất thuốc dễ len lõi giữa các tế bào & thấm sâu (Cơ chế của siêu âm di).

Khi chọn máy siêu âm trị liệu chúng ta nên chú ý tới 2 cái đó là:

BNA (Beam Nonunifomity Ratio) & ERA (Effective Radiating Area).

  • BNA (Beam Nonunifomity Ratio): Nói một cách dễ hiểu thì BNA nó là tỉ lệ không đồng nhất của chùm tia siêu âm. Máy có BNA càng thấp thì chất lượng điều trị của máy càng cao. Người ta quy định BNA của một máy siêu âm trị liệu nên dưới 6:1.
  • ERA (Effective Radiating Area): Là diện tích của cái miếng siêu âm, diện tích càng lớn thì chất lượng điều trị càng tốt.

Thông số của siêu âm trị liệu: 

  • Tần số: + Nếu tổn thương nông thì dùng 3 Mhz
                 + Tổn thương sâu thì dùng 1 Mhz 
  • Duty cycle: + Nếu còn viêm cấp: chế độ phi nhiệt DC < 50% 
                       + Nếu viêm mạn hoặc cần nhiệt kéo giãn gân: Chế độ tạo nhiệt DC tiến gần đến 100% 
  • Thời gian: 8 – 10p 
  • Nếu siêu âm tạo nhiệt: 1 diện tích điều trị không quá 3 lần ERA. Không để tốc độ quá 4cm/giây, luôn hỏi cảm giác nóng rát của bệnh nhân 
  • Siêu âm dẫn thuốc ( siêu âm di ): tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng để chọn thông số. Càng ngày thì người ta càng có xu hướng sử dụng siêu âm di + NSAIDs ở giai đoạn sớm để giảm đau viêm khớp giai đoạn cấp. Đặc biệt cho những bệnh nhân bị chấn thương.

Dưới đây là một số các loại máy siêu âm trị liệu được bác sĩ và các phòng khám tin dùng:

Máy siêu âm đa tần BTL
Siêu âm trị liệu đa tần BTL
ROSCOE UP1
Siêu âm trị liệu mini ROSCOE UP1
Máy siêu âm
Siêu âm trị liệu mini ROSCOE UP2
Máy siêu âm
Siêu âm kết hợp điện xung UT2

 


  • 1 Số dòng Máy siêu âm hiện có:
Máy siêu âm
1
Máy siêu âm
3
Máy siêu âm
2

 

Tham khảo thêm một số hội chứng và bệnh thường gặp có liên quan:

 

 

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi khi cần tư vấn và giúp đỡ!

CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ Y KHOA MDT
MDT Medical Technology Company Ltd.
Hotline: 090.282.3651